Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Dữ liệu quốc gia.
2. Tên tiếng nước ngoài: National Data Association.
3. Tên viết tắt: NDA.
4. Biểu tượng: Hiệp hội có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hiệp hội Dữ liệu quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phi lợi nhuận của các tổ chức, công dân Việt Nam làm công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy, kinh doanh, ứng dụng và phát triển dữ liệu và những người quan tâm, có đóng góp cho sự nghiệp phát triển dữ liệu, sản phẩm, dịch vụ dữ liệu, thị trường dữ liệu, nền kinh tế dữ liệu theo định hướng, chiến lược về dữ liệu của Đảng, Nhà nước.
2. Mục đích là tập hợp, đoàn kết, động viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên nâng cao kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin về phát triển dữ liệu và các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực dữ liệu; góp phần chuyển đổi số quốc gia trong lĩnh vực dữ liệu, phát triển dữ liệu, sản phẩm, dịch vụ dữ liệu, thị trường dữ liệu, nền kinh tế dữ liệu; tổ chức, hướng dẫn các hội viên tuân thủ, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc ứng dụng và phát triển kỹ thuật, công nghệ bảo đảm Dữ liệu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Tư cách pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực Dữ liệu.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Quyền của Hiệp hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp sản phẩm, dịch vụ, thông tin thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hiệp hội và các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tham gia tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm phổ biến kiến thức, kỹ năng về công tác bảo đảm Dữ liệu đối với các tổ chức có nhu cầu và tổ chức hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật để thực hiện một số nhiệm vụ phù hợp với tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
8. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, tranh thủ sự giúp đỡ trong các lĩnh vực hoạt động hợp pháp của Hiệp hội. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội.
2. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động mê tín, dị đoan; hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường trong nước.
3. Không công nhận, vinh danh, suy tôn, phong tặng các danh hiệu trái quy định của pháp luật.
4. Hiệp hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó và các cơ quan có liên quan trong quá trình tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Tập hợp, phát triển hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
6. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến lĩnh vực Dữ liệu, điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội và bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tới hội viên.
7. Đề xuất sửa đổi, bổ sung điều lệ; quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ chức thuộc Hiệp hội theo quy định pháp luật và điều lệ; xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định của hội để làm cơ hội cho Hiệp hội tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
8. Tuân thủ các quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có liên quan; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, viện trợ và chịu trách nhiệm là chủ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo hồ sơ tổ chức đại hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Sau khi miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay đổi chức vụ chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư ký, thành viên ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Công an.
11. Báo cáo việc thành lập các tổ chức thuộc Hiệp hội với Bộ Nội vụ, Bộ Công an và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện tổ chức, hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
12. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Bộ Nội vụ, Bộ Công an và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Hiệp hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trước ngày 31 tháng 12.
13. Báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
15. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, tổ chức thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội, biên bản các cuộc họp ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra Hiệp hội.
16. Kinh phí thu được theo quy định pháp luật phải dành cho hoạt động Hiệp hội theo quy định của điều lệ Hiệp hội, không được chia cho hội viên.
17. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải chấp hành quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội đảm bảo công khai, minh bạch; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Hàng năm, Hiệp hội báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi Bộ Công an và Bộ Nội vụ tương ứng với phạm vi hoạt động của Hiệp hội. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu, chi, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội hoặc cơ quan tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội.
18. Ban hành các quy chế về hoạt động của ban chấp hành, ban thường vụ, ban kiểm tra Hiệp hội; quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội; khen thưởng, kỷ luật; quản lý hội viên; giải quyết kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hiệp hội; quản lý và sử dụng con dấu của Hiệp hội và các quy định khác phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
19. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
20. Cập nhật tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội vào cơ sở dữ liệu về Hiệp hội và phối hợp xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu về Hiệp hội.
21. Thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
22. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: tổ chức, công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết: tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện đăng ký tham gia Hiệp hội, có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự: tổ chức, công dân Việt Nam có uy tín, có nhiều đóng góp đối với Hiệp hội được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự của Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự (nếu là hội viên cá nhân), hoạt động trong lĩnh vực Dữ liệu hoặc có liên quan đến lĩnh vực Dữ liệu;
b) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam (nếu là hội viên tổ chức), hoạt động trong lĩnh vực Dữ liệu hoặc có liên quan đến lĩnh vực Dữ liệu. Hội viên chính thức là tổ chức cử người đại diện là công dân Việt Nam tham gia Hiệp hội phải là người có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị mình phụ trách, quyền và nghĩa vụ của hội viên. Trong trường hợp ủy quyền thì người được ủy quyền phải có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi hội viên tổ chức thay đổi người đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho Hiệp hội, chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi;
c) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
d) Tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội;
đ) Có ý thức xây dựng Hiệp hội phát triển, nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hiệp hội;
e) Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội;
f) Các cá nhân, tổ chức chỉ chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Được đề nghị Hiệp hội giúp đỡ để bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về Dữ liệu. Được Hiệp hội tạo điều kiện đưa ra các kết quả nghiên cứu và ứng dụng, các sáng kiến, phát minh về Dữ liệu vào phục vụ sản xuất và đời sống. Được ưu tiên công bố các kết quả nghiên cứu, ứng dụng trong các tạp chí và ấn phẩm của Hiệp hội.
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
6. Phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản, có liên quan khi không còn hoạt động ở Hiệp hội. Trong mọi trường hợp, hội phí sẽ không được hoàn lại khi hội viên tình nguyện ra khỏi Hiệp hội hoặc ra khỏi Hiệp hội do vi phạm pháp luật và Điều lệ.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Các tổ chức, cá nhân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội thì gửi Đơn gia nhập Hiệp hội theo mẫu do Hiệp hội quy định; kèm theo bản sao giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và 01 ảnh của người đại diện (đối với tổ chức) hoặc sơ yếu lý lịch tự khai, tự chịu trách nhiệm và 01 ảnh (đối với cá nhân) gửi Văn phòng Hiệp hội;
b) Văn phòng Hiệp hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội, căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành;
c) Sau khi nhận được quyết định kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hiệp hội, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội
d) Việc công bố hội viên mới được tiến hành tại hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của Hiệp hội hoặc thông báo bằng văn bản.
2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự có nguyện vọng xin ra khỏi Hiệp hội phải có Đơn (theo mẫu của Hiệp hội) gửi Ban Thường vụ Hiệp hội (thông qua Văn phòng Hiệp hội).
b) Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội.
c) Trước khi ra khỏi Hiệp hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hiệp hội.
3. Chấm dứt tư cách Hội viên
a) Tư cách Hội viên chấm dứt khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
- Hội viên hoạt động trái với quy định pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật; tổ chức bị ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân bị chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích thì Ban Thường vụ Hiệp hội ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội;
- Không đóng hội phí trong 01 (một) năm mà không có lý do;
- Không tham dự 02 (hai) kỳ hội nghị thường niên liên tiếp mà không có lý do.
b) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên có quyền khiếu nại lên Ban Chấp hành, Đại hội Hiệp hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
c) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hiệp hội.
4. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy định cụ thể về kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hiệp hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng và các ban chuyên môn của Hiệp hội;
6. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
7. Chi hội hoặc phân hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị bằng văn bản.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Báo cáo số lượng đại biểu tham dự đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự đại hội;
b) Thông qua chương trình đại hội, quy chế đại hội, quy chế bầu cử;
c) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hiệp hội; báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Thông qua điều lệ Hiệp hội hoặc thảo luận đổi tên Hiệp hội (nếu có) thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc tiếp tục sử dụng Điều lệ hiện hành;
đ) Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất (nếu có);
e) Thông qua đề án nhân sự đại hội; biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra cho cả nhiệm kỳ của Hiệp hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
g) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
h) Các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội (nếu có);
i) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 tổng số đại biểu chính thức được triệu tập tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo giữa 02 kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, độ tuổi của ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội hoặc giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế giải quyết kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Quy chế quản lý hội viên; Quy tắc đạo đức trong hoạt động của hiệp hội, các quy chế khác và quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, ủy viên Ban Kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên, Ban Kiểm tra (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bổ sung) không được vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội biểu quyết thông qua.
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành họp mỗi năm 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến do Ban Chấp hành quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng Thư ký, Chánh văn phòng và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức thuộc Hiệp hội;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ sáu tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể tổ chức họp trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực tiếp và trực tuyến do Ban Thường vụ quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm một lần; có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Kiểm tra.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các Quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, xử lý đơn, thư, phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân liên quan tới tổ chức Hiệp hội, hội viên, các tổ chức thuộc Hiệp hội đã được quy định trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại tố cáo của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành. Trường hợp không giải quyết được thì chuyển Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản.
Điều 17. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội là tổ chức chuyên môn trực thuộc Hiệp hội, do Chánh văn phòng đứng đầu, là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội, triển khai các hoạt động của Hiệp hội.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Người làm việc tại Văn phòng Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội đề xuất, tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hiệp hội.
Điều 18. Các Ban Chuyên môn trực thuộc Hiệp hội
1. Các Ban Chuyên môn của Hiệp hội là tổ chức chuyên môn trực thuộc Hiệp hội, do Trưởng ban đứng đầu, là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội về các nội dung chuyên môn trong triển khai các hoạt động của Hiệp hội.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của các Ban Chuyên môn theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Người làm việc tại các Ban Chuyên môn do Tổng Thư ký Hiệp hội đề xuất, tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hiệp hội.
Điều 19. Tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội
1. Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ. Hiệp hội báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về việc thành lập pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Tổng Thư ký về mọi hoạt động của pháp nhân trực thuộc Hiệp hội;
3. Ban Thường vụ Hiệp hội quy định chức năng, nhiệm vụ của của các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
4. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội.
Điều 20. Chi hội hoặc phân hội
1. Chi hội hoặc phân hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu được thành lập ở địa phương và ở cơ quan, tổ chức có nhiều hội viên;
2. Ban Thường vụ quy định việc thành lập, tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Chi hội hoặc phân hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 21. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện của Hiệp hội trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện Chủ tịch Hiệp hội:
a) Tiêu chuẩn:
- Chấp hành và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Có uy tín và hiểu biết về lĩnh vực Dữ liệu;
- Có quốc tịch Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích.
b) Điều kiện:
- Không giữ chức danh chủ tịch quá 02 hội;
- Không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý về lĩnh vực hoạt động chính của hội; trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Nhân sự dự kiến chủ tịch hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được thực hiện bởi Phó Chủ tịch thường trực hoặc Phó Chủ tịch Điều hành;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
4. Số lượng Phó Chủ tịch Hiệp hội là: Được bầu theo ý kiến của Ban Chấp hành và theo quy định của pháp luật.
5. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành của Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
a) Phó Chủ tịch Thường trực là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Điều hành là người trực tiếp thay mặt cho Chủ tịch Hiệp hội, Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo, điều hành công tác thường ngày của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội, bao gồm tuyển dụng nhân sự, thay đổi mô hình tổ chức các Ban Chuyên môn, chi thường xuyên, đầu tư mới nằm trong kế hoạch ngân sách đã được phê duyệt, ký kết hợp đồng với người làm việc tại Văn phòng theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ; ký kết các Hợp đồng theo quy chế hoạt động, theo văn bản phân cấp phân quyền của Hiệp hội;
c) Chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc theo sự phân công khi Chủ tịch Hiệp hội vắng;
d) Thay mặt Chủ tịch Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội và sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội được miễn nhiệm trong các trường hợp: không đủ sức khỏe; không đủ năng lực và uy tín để hoàn thành nhiệm vụ; theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền; nhân sự có đơn xin từ chức vì lý do cá nhân;
b) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội bị bãi nhiệm khi có kết luận của cấp có thẩm quyền về việc Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hiệp hội làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của Hiệp hội hoặc bị Toà án kết án có tội;
c) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hiệp hội phải đồng thời bầu Chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của Hiệp hội trong thời gian chưa bầu được Chủ tịch Hiệp hội.
7. Đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch:
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội bị đình chỉ trong các trường hợp: bị tạm giam, tạm giữ để điều tra xét xử theo quy định của pháp luật; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hành vi vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đình chỉ công tác, cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 22. Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký
a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hiệp hội và Văn phòng Hiệp hội.
b) Tổng Thư ký Hiệp hội có nhiệm vụ: quản lý hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và các Ban Chuyên môn, các tổ chức có tư cách pháp nhân của Hiệp hội; chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội; định kỳ báo cáo Chủ tịch Hiệp hội, Ban chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội; xây dựng báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội; quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và Ban chấp hành Hiệp hội; thay mặt Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội ký các hợp đồng tuyển dụng nhân sự vào Hiệp hội, ký kết các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội theo Điều lệ của Hiệp hội và sau khi có sự đồng ý về chủ trương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội.
c) Phó Tổng Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Tổng thư ký Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký Hiệp hội và Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công phụ trách một số mặt về công tác Hiệp hội.
d) Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội làm thư ký trong các kỳ họp của Ban chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội.
Điều 23. Chánh văn phòng
1. Chánh văn phòng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch Hiệp hội về mọi hoạt động của Văn phòng.
2. Chánh Văn phòng có quyền phân công nhiệm vụ, công việc và kiểm tra, giám sát, quản lý các nhân viên trong văn phòng thuộc quyền mình phụ trách.
Chương V
ĐỔI TÊN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ HIỆP HỘI
Điều 24. Đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội
Việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25. Thu hồi con dấu của Hội
Việc thu hồi con dấu đối với Hiệp hội đổi tên, Hiệp hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 26. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có) cho các nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện nhiệm vụ Đảng, Nhà nước giao (nếu có);
- Chi thuê trụ sở, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội:
a) Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội và các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng, tài trợ, ủng hộ, theo quy định của pháp luật;
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hiệp hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về tài sản, tài chính, kế toán và Điều lệ của Hiệp hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Khi Hiệp hội chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì Hiệp hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý tài sản:
- Đối với tài sản của Hiệp hội là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản công;
- Đối với tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn tự có của Hiệp hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội:
a) Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội;
b) Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên quan;
c) Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, về quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê:
a) Hiệp hội phải tổ chức công tác kế toán, thống kê theo đúng quy định của Luật Kế toán, Luật Thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể:
- Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, tài sản có liên quan đến Hiệp hội;
- Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, tài sản có liên quan đến Hiệp hội (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, viện trợ, tài trợ và các khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội);
- Lập đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính, quyết toán năm gửi Bộ Nội vụ và cơ quan tài chính cùng cấp;
- Lập đầy đủ hồ sơ tài liệu chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
b) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc thu, chi, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền;
c) Cung cấp các thông tin cần thiết gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đình chỉ hoạt động có thời hạn và giải thể Hiệp hội
1. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội chia, tách:
a) Sau khi chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;
b) Sau khi chia, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của hội đó.
2. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:
a) Hội được sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;
b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện của hội được sáp nhập.
3. Giải quyết tài sản, tài chính của hội hợp nhất:
a) Sau khi hợp nhất hội thành hội mới, các hội hợp nhất chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà các hội hợp nhất đang thực hiện;
b) Tài sản, tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội mới.
4. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi hội bị đình chỉ hoạt động có thời hạn:
Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, hội chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ phận thường trực giúp việc hội hoạt động đến khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể:
a) Không được phân chia tài sản của hội. Việc bán, thanh lý tài sản của hội thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Toàn bộ số tiền hiện có của hội và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của hội được thanh toán theo thứ tự sau:
- Chi phí giải thể hội;
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế và các khoản phải trả khác.
c) Đối với tài sản, tài chính tự có của hội và tài sản, tài chính của tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tài trợ, viện trợ còn lại của hội do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì được nộp vào ngân sách cấp đó. Đối với tài sản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (nếu có) hội thực hiện chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp tương ứng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Khi hội chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì hội kiểm kê, phân loại tài sản để xác định việc xử lý tài sản:
a) Đối với tài sản của hội là tài sản công thì việc quản lý, sử dụng, xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về tài sản công;
b) Đối với tài sản của hội được hình thành từ nguồn tự có của hội thì việc quản lý, sử dụng và xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và điều lệ của hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 29. Khen thưởng
1. Tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 30. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có), xóa tên, khai trừ hoặc bị giải thể (đối với tổ chức thuộc, trực thuộc Hiệp hội).
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.